Các cơ quan liên quan đều cho rằng, đề xuất của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) kéo dài thời gian thực hiện gói thầu 5.10 - thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế (sân bay) Long Thành giai đoạn 1 là cần thiết.
Các cơ quan liên quan đều cho rằng, đề xuất của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) kéo dài thời gian thực hiện gói thầu 5.10 - thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế (sân bay) Long Thành giai đoạn 1 là cần thiết.
Thi công dự án Sân bay Long Thành giai đoạn 1. Ảnh: P.Tùng |
Tuy nhiên, cần có sự rà soát, đánh giá để xác định thời gian khả thi nhất có thể thực hiện gói thầu đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả, tránh điều chỉnh nhiều lần.
* Đề xuất điều chỉnh thời gian hoàn thành gói thầu là có cơ sở
Tháng 2-2023, ACV đã có báo cáo, trong đó kiến nghị Bộ GT-VT tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cho phép ACV với thẩm quyền được giao người quyết định đầu tư dự án thành phần 3 được điều chỉnh thời gian hoàn thành dự án thành phần 3 trong năm 2026. Trên cơ sở đó, ACV theo thẩm quyền, thực hiện điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng gói thầu 5.10 từ 33 tháng lên 39 tháng.
Đề xuất của ACV dựa trên đề xuất về thời gian thi công định hướng phần thân công trình nhà ga hành khách Sân bay Long Thành giai đoạn 1 của liên danh tư vấn thiết kế kỹ thuật HAAA (Heerim Hàn Quốc - Arup Anh Quốc - Aurecon Australia - ADPi Pháp). Đề xuất của liên danh tư vấn thiết kế kỹ thuật HAAA đã được tư vấn thẩm tra (liên danh Công ty CP Công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng Coninco - Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam CTCP - Viện Kinh tế xây dựng) thẩm tra và cho ý kiến.
Cụ thể, theo liên danh tư vấn thẩm tra, đề xuất của liên danh HAAA về thời gian thi công nhà ga hành khách tại sân bay Long Thành giai đoạn 1 tối thiểu là 39 tháng là có cơ sở và phù hợp với quy mô và tính chất kỹ thuật của công trình. Liên danh HAAA đã tham khảo thời gian thi công thực tế của các công trình có quy mô, tính chất tương tự như nhà ga hành khách T2 Sân bay Incheon (Hàn Quốc); nhà ga hành khách mới Phnom Penh (Campuchia); phù hợp với thực tiễn triển khai cũng như đáp ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật.
Cùng với đó, liên danh tư vấn thẩm tra lưu ý, tiến độ đề xuất nêu trên của liên danh HAAA sẽ khả thi với điều kiện các nhà thầu thi công phải tổ chức triển khai khoa học, biện pháp tổ chức thi công cũng như công tác chuẩn bị vật tư xây dựng công trình, trang thiết bị và nhân lực của nhà thầu phải thực sự hợp lý.
* Xác định thời gian khả thi nhất
Ngày 7-3, Bộ GT-VT đã có Thông báo số 69/TB-BGTVT thông báo kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng tại cuộc họp về công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu và tiến độ thực hiện gói thầu 5.10.
Theo đó, Bộ GT-VT cho rằng, để đảm bảo chất lượng của công trình, an toàn trong thi công, đề xuất của ACV kéo dài thời gian thực hiện gói thầu 5.10 là cần thiết. Tuy nhiên, để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ GT-VT yêu cầu ACV khẩn trương hoàn thiện báo cáo, trong đó làm rõ các nguyên nhân, bổ sung các cơ sở khoa học, có tính toán đề xuất thời gian các hạng mục đường găng của gói thầu để khả thi thực hiện tất cả các hạng mục chính và chịu trách nhiệm toàn diện với tư cách người quyết định đầu tư và chủ đầu tư trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật hiện hành.
Ngày 10-3, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 1535/VPCP-CN về việc triển khai thực hiện dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 gửi Bộ trưởng Bộ GT-VT; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV). Theo đó, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà giao Bộ GT-VT thực hiện theo chức năng, thẩm quyền và chỉ đạo ACV thực hiện đúng các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đánh giá việc cho phép gói thầu 5.10 thực hiện trong thời gian 39 tháng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng điều kiện để các nhà thầu quốc tế tham gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ. |
Bộ GT-VT yêu cầu ACV phối hợp chặt chẽ, giải trình để các bộ, ngành sớm có ý kiến gửi Bộ GT-VT, đồng thời giao Cục Quản lý đầu tư xây dựng chủ trì, cùng ACV khẩn trương tham mưu Bộ GT-VT tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cũng trong ngày 7-3, Bộ KH-ĐT đã có Văn bản số 1567/BKHĐT-QLĐT về việc ý kiến đối với kiến nghị của ACV. Theo Bộ KH-ĐT, việc ACV đề xuất cho phép ACV được quyền điều chỉnh thời gian hoàn thành dự án thành phần 3 trong năm 2026 là chưa phù hợp với thời gian thực hiện được quy định tại nghị quyết của Quốc hội cũng như quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, Bộ KH-ĐT đề nghị ACV làm việc với đơn vị tư vấn thiết kế để rà soát, phân tích đầy đủ, toàn diện nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm của các bên liên quan dẫn đến việc cần kéo dài thời gian hoàn thành dự án thành phần 3, báo cáo cấp có thẩm quyền để trình Chính phủ, Quốc hội xem xét.
Đối với việc điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng gói thầu 5.10, thời gian thực hiện hợp đồng của gói thầu này là 33 tháng (tương đương 990 ngày). Các đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật đều cho rằng, thời gian thi công tối thiểu cần 39 tháng. Một số nhà thầu (trong đó có nhà thầu nước ngoài) cho rằng, thời gian thực hiện hợp đồng 33 tháng là quá ngắn, không thể thực hiện được và dự kiến thời gian thực hiện hợp đồng tối thiểu phải là 42 tháng.
Căn cứ chỉ đạo của Phó thủ tướng Trần Hồng Hà, Bộ KH-ĐT thấy rằng, việc ACV xem xét, đánh giá lại tính khả thi về thời gian thực hiện gói thầu 5.10 trên cơ sở các ý kiến đề xuất của tư vấn, các nhà thầu, nguyên nhân, kinh nghiệm được ACV rút ra sau khi tổ chức đấu thầu lần 1 không thành công là cần thiết.
Tuy nhiên, đề xuất của ACV về thời gian điều chỉnh chỉ dựa trên cơ sở ý kiến của tư vấn về thời gian thực hiện của một số nhà ga hành khách của các nước trong khu vực mà chưa có giải trình về cơ sở tính toán cụ thể để xác định thời gian cần thiết thực hiện gói thầu 5.10 là 39 tháng. Do vậy, Bộ
KH-ĐT đề nghị ACV rà soát kỹ lưỡng quy mô, tính chất kỹ thuật, khối lượng công việc cần triển khai của gói thầu 5.10 để có cơ sở xác định thời gian khả thi nhất có thể để thực hiện gói thầu 5.10 đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả.
Phạm Tùng