Báo Đồng Nai điện tử
En

Vì sao dự án Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu đội vốn hơn 3,6 ngàn tỷ đồng?

Phạm Tùng
12:40, 21/09/2023

(ĐN)- Giá bồi thường đất, chi phí di dời hệ thống hạ tầng tăng cao hơn so với báo cáo nghiên cứu khả thi là những nguyên nhân chính khiến cho tổng mức đầu tư dự án Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 đoạn qua địa bàn Đồng Nai tăng.

Điểm đầu tuyến dự án thành phần 2, dự án đường bộ cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu giai đoạn 1 trên địa bàn xã Long An, H.Long Thành. Ảnh: Phạm Tùng
Điểm đầu tuyến dự án thành phần 2, dự án Đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 trên địa bàn xã Long An, H.Long Thành. Ảnh: Phạm Tùng

Liên quan đến vấn đề này, Bộ GT-VT cho biết, theo khái toán của các địa phương, tổng mức đầu tư dự án Đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 dự kiến tăng hơn 3,6 ngàn tỷ đồng so với sơ bộ tổng mức đầu tư được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 59/2022/QH15 (ngày 16-6-2022). Trong đó, đối với đoạn tuyến qua địa bàn tỉnh, tổng mức đầu tư tăng gần 2,7 ngàn tỷ đồng, Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh đã có văn bản lý giải nguyên nhân.

* Giá đất bồi thường được phê duyệt thấp hơn nhiều dự án khác

Theo Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh, tại các quyết định phê duyệt dự án đầu tư được duyệt thì giá đất ở bồi thường được áp dụng theo giá đất ở đô thị thuộc vị trí 2 (đoạn đi qua TP.Biên Hòa) và giá đất ở nông thôn giữa vị trí 2 và vị trí 3 (đoạn qua H.Long Thành) của quốc lộ 51 được quy định tại Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND (ngày 31-12-2019) của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020-2024.

Theo bảng giá này, đối với đất phi nông nghiệp ở khu vực H.Long Thành có giá từ 2,1-4 triệu đồng/m2 và ở TP.Biên Hòa từ 5-7 triệu đồng/m2; giá đất nông nghiệp ở khu vực H.Long Thành có giá 210 ngàn đồng/m2 và tại TP.Biên Hòa là 430 ngàn đồng/m2.

Tuy nhiên, qua rà soát các quyết định phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của UBND tỉnh đối với các dự án lân cận được thực hiện song song với trục quốc lộ 51 (thực hiện trong các năm 2021-2023) như: dự án Trạm biến áp 220Kv Tam Phước và đường dây đấu nối tại P.Phước Tân, TP.Biên Hòa; dự án 500Kv Long Thành và hướng tuyến đường dây 220Kv đấu nối qua xã An Phước, xã Tam An, xã Long Đức và xã Lộc An, H.Long Thành; dự án tuyến giao thông số 1 và 2 thuộc dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành… thì giá đất ở các vị trí tương ứng được UBND tỉnh phê duyệt đều cao hơn so với giá đất được áp dụng trong báo cáo nghiên cứu khả thi của 2 dự án thành phần 1 và 2, dự án Đường cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu giai đoạn 1.

Theo đó, đối với đất phi nông nghiệp tại P.Phước Tân, P.Tam Phước, TP.Biên Hòa là từ hơn 6,7 triệu đồng/m2 (vị trí 2, đường đất cấp phối) đến hơn 8,4 triệu đồng/m2 (vị trí 2, đường nhựa, bê tông). Tại các xã của H.Long Thành có giá từ hơn 3,1 triệu đồng/m2 (vị trí 3) đến 5,8 triệu đồng/m2 (vị trí 2). Do đó, Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh lấy mức bình quân là hơn 8,4 triệu đồng/m2 tại P.Phước Tân; hơn 6,7 triệu đồng/m2 tại P.Tam Phước và 4 triệu đồng/m2 tại các xã thuộc H.Long Thành để áp giá khái toán bồi thường cho phần diện tích đất ở bị thu hồi.

Dự án Đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 có chiều dài 53,7k, được đầu tư xây dựng với quy mô từ 4-6 làn xe tuỳ theo từng đoạn tuyến. Dự án được chia làm 3 dự án thành phần gồm: dự án thành phần 1 có chiều dài khoảng 16km do UBND tỉnh Đồng Nai làm cơ quan chủ quản; dự án thành phần 2 có chiều dài 18,2km do Bộ GT-VT làm cơ quan chủ quản và dự án thành phần 3 dài 19,5km do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu làm cơ quan chủ quản.

Vì vậy, kinh phí bồi thường được khái toán cao hơn so với kinh phí bồi thường các dự án đầu tư được phê duyệt. Trong đó, dự án thành phần 1 tăng hơn 688 tỷ đồng và dự án thành phần 2 tăng hơn 104 tỷ đồng.

Tương tự, đối với diện tích đất nông nghiệp, kinh phí bồi thường được khái toán cũng cao hơn so với kinh phí bồi thường dự án đầu tư được phê duyệt. Trong đó, dự án thành phần 1 tăng hơn 737 tỷ đồng và dự án thành phần 2 tăng hơn 746 tỷ đồng.

* Chí phí di dời hệ thống hạ tầng tăng hơn 530 tỷ đồng

Bên cạnh giá đất bồi thường, chi phí di dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật đường điện, nước cũng tăng hơn so với báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đã được phê duyệt.

Cụ thể, trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án với các quyết định phê duyệt thì chi phí di dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật đường điện, nước của dự án thành phần 1 là hơn 97,6 tỷ đồng và dự án thành phần 2 là 20 tỷ đồng.

Các nhà thầu chuẩn bị cho công tác thi công dự án thành phần 2 trên địa bàn H.Long Thành. Ảnh: Phạm Tùng
Các nhà thầu chuẩn bị cho công tác thi công dự án thành phần 2 trên địa bàn H.Long Thành. Ảnh: Phạm Tùng

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm đếm các công trình hạ tầng kỹ thuật điện, nước bị ảnh hưởng bởi 2 dự án, Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh khái toán chi phí di dời đối với các công trình này lớn hơn so với mức kinh phí được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi.

Cụ thể, dự toán kinh phí di dời, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật được khái toán của dự án thành phần 1 là gần 251 tỷ đồng, tăng gần 153 tỷ đồng so với kinh phí được duyệt tại Quyết định số 233/QĐ-UBND (ngày 15-2-2023) của UBND tỉnh.

Đối với dự án thành phần 2, kinh phí khái toán là hơn 400 tỷ đồng, tăng gần 381 tỷ đồng so với kinh phí được phê duyệt tại Quyết định 1605/QĐ-UBND (ngày 6-12-2022) của Bộ GT-VT.

Nguyên nhân là do số liệu kiểm kê thực tế các công trình hạ tầng, kỹ thuật điện nước bị ảnh hưởng ngoài thực tế tăng hơn nhiều so với số liệu được lập trong các báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.

Phạm Tùng

 

Tin xem nhiều