
Khi mua thực phẩm, người tiêu dùng (NTD) thường chỉ chú ý tới nhãn hiệu mà ít đọc thông tin trên bao bì. Tuy nhiên, với tình trạng cảnh báo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như hiện nay, bạn đừng bỏ qua những chi tiết này.
Khi mua thực phẩm, người tiêu dùng (NTD) thường chỉ chú ý tới nhãn hiệu mà ít đọc thông tin trên bao bì. Tuy nhiên, với tình trạng cảnh báo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như hiện nay, bạn đừng bỏ qua những chi tiết này. Hãy chú ý đến những thông tin sau:
- Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Là những thông tin rất cần để NTD có thể sử dụng, bảo quản sản phẩm một cách hữu hiệu và tốt nhất. Thí dụ, cách chế biến, bảo quản trong tủ lạnh hoặc nơi khô mát...
- Hạn sử dụng: Chính là khoảng thời gian mà sản phẩm sử dụng tốt nhất nếu được bảo quản đúng như hướng dẫn. Hiện có nhiều cách để ghi ngày sản xuất và thời hạn bảo quản (ví dụ: ngày sản xuất ghi là 15 09 09, thời hạn bảo quản là 1 năm thì sẽ hết hạn sử dụng vào ngày 15-9-2010); ghi ngày hết hạn sử dụng (tiếng Việt thường ghi bằng các chữ: dùng trước..., sử dụng tốt nhất trước..., hạn dùng..., hạn sử dụng...; tiếng Anh có thể ghi: Best before, Use before, Exp. Date); ghi cả ngày sản xuất và ngày hết hạn sử dụng. Trước các số chỉ ngày, tháng, năm có dòng chữ: ngày sản xuất (hoặc viết tắt là NSX. Ví dụ: NSX 021009 thì NTD phải hiểu là sản xuất ngày
- Các chất phụ gia sử dụng trong sản phẩm: Nếu bạn không thích hay dị ứng với bột ngọt thì cẩn thận, có khi nhà sản xuất không ghi là bột ngọt, mà lại ghi theo tên hóa học là MSG (mono sodium glutamate). Loại siêu bột ngọt ghi là I&C...
- Chất bảo quản: Thường là sodium benzoate, một số dùng sorbate K để chống mốc. Một số chất bảo quản khác như nitrit/nitrat (thường dùng trong các sản phẩm thịt, như: xúc xích, jambon, lạp xưởng...) cũng để làm đỏ thịt nhưng nên hạn chế vì chúng có nguy cơ gây ung thư nếu dùng nhiều và thường xuyên.
- Hàm lượng một số chất quan trọng: Hàm lượng mỡ động vật, bạn nên hạn chế sử dụng thực phẩm có hàm lượng mỡ động vật cao. Nếu nhà chế biến thực phẩm nào kỹ lưỡng hơn, họ sẽ cho bạn thêm thông tin về hàm lượng acid béo no (bão hòa) hoặc không no (chưa bão hòa) chứa trong thực phẩm đó, chứ không nói chung chung là lipid. Hàm lượng chất xơ: (fiber), vitamin và muối khoáng. Chất ngọt nhân tạo, tạm ghi trên nhãn chính là đường hóa học, có thể đó là chất aspartame, hay saccharin, thích hợp cho người ăn kiêng giảm cân hoặc tiểu đường.
- Giá trị dinh dưỡng: Được thể hiện bằng giá trị các chất dinh dưỡng đa lượng (như đạm, chất béo, bột đường, năng lượng...), các chất vi lượng (như vitamin, khoáng chất, các yếu tố vi lượng, acid amin...). Giá trị dinh dưỡng thường được tính trên một đơn vị khối lượng hay thể tích sản phẩm (thường là trên 100 g, 1 lít hoặc 100ml sản phẩm), hoặc một khẩu phần ăn có trong hướng dẫn (1 serving), qua đó NTD sẽ biết mình có cần sản phẩm này không và nếu dùng được thì ăn bao nhiêu trong ngày. Trên cùng một sản phẩm có thể vừa ghi bằng tiếng Anh vừa ghi bằng tiếng Việt. Ở một số sản phẩm, giá trị dinh dưỡng còn được so sánh với nhu cầu khuyến nghị (RDA - Recommended Dietary Allowances hoặc DV - Daily Value là lượng các chất dinh dưỡng cần để đáp ứng nhu cầu cho một người bình thường/ngày). Thông tin về giá trị dinh dưỡng giúp NTD xác định nếu sử dụng một lượng nhất định nào đó thì cơ thể đã được cung cấp bao nhiêu so với nhu cầu khuyến nghị.
- Phần ghi chú: Nếu bằng tiếng Anh thì NTD cần lưu ý mục Serving size, còn được gọi là "suất ăn" hay "phần ăn". Một sản phẩm đóng gói có thể có 1 hoặc nhiều serving nên cần chú ý có bao nhiêu suất ăn trong 1 sản phẩm (1/2 serving, 1 serving hay nhiều hơn). Số serving tiêu thụ sẽ quyết định năng lượng thực tế ăn vào. Nếu ăn nhiều serving kéo dài không cần thiết thì sẽ dư cân, béo phì, xuất hiện bệnh lý tim mạch...
Gia Hân (tổng hợp)














