Báo Đồng Nai điện tử
En

Quy định mới về đối tượng được hưởng chính sách làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30-4-1975

08:03, 27/03/2012

Ngày 9-11-2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg và ngày 5-1-2012, các Bộ: Quốc phòng, Lao động - thương binh và xã hội, Tài chính đã có Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2012) Báo Đồng Nai xin giới thiệu dưới đây một số nội dung chính của quyết định này.

Ngày 9-11-2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg và ngày 5-1-2012, các Bộ: Quốc phòng, Lao động - thương binh và xã hội, Tài chính đã có Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2012) Báo Đồng Nai xin giới thiệu dưới đây một số nội dung chính của quyết định này.

1. Đối tượng áp dụng

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30-4-1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc) trước ngày 1-4-2000 hoặc chuyển ngành, sau đó thôi việc trước ngày 1-1-1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 1-1-1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30-4-1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.

2. Địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế

a) Địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1; các tỉnh Tây Nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.

b) Thời gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được xác định như sau: Ở biên giới Tây Nam, từ tháng 5-1975 đến ngày 7-1-1979; ở biên giới phía Bắc, từ tháng 2-1979 đến ngày 31-12-1988; Truy quét Fulrô từ tháng 5-1975 đến tháng 12-1992; làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5-1975 đến ngày 31-12-1988; làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 1-1979 đến ngày 31-8 -1989.

3. Thời gian tính hưởng chế độ

a) Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên là thời gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu. Đối với các đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 nêu trên là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp, đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại khoản 1 nêu trên hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.

b) Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm; đối với chế độ trợ cấp hàng tháng thì tính đủ năm (12 tháng).

4. Chế độ trợ cấp

a) Chế độ trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính theo quy định tại khoản 3 nêu trên được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.

Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.

- Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.

b) Chế độ trợ cấp một lần

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên có dưới 15 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại khoản 3 nêu trên được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác. Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi, cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

- Đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 nêu trên được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi, cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;

- Đối tượng quy định tại khoản 1 nêu trên đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

c) Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí

Đối tượng quy định tại khoản 1 nêu trên nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

5. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp

a) Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần bao gồm: 1 bản khai của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần); một hoặc một số giấy tờ gốc, hoặc được coi như giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền), nếu có.

b) Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng bao gồm: 1 bản khai của đối tượng; một hoặc một số giấy tờ gốc, hoặc được coi như giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều 2, Điều 3 Quyết định này.

Ban CTBĐ

 

Tin xem nhiều