Báo Đồng Nai điện tử
En

Thế nào là quyền tự do cư trú?

09:07, 09/07/2007

Luật Cư trú được ban hành nhằm đáp ứng các đòi hỏi khách quan như công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do cư trú ở trong nước theo quy định của Hiến pháp. Bên cạnh đó là yêu cầu đăng ký, quản lý cư trú trong tình hình mới. Và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ đắc lực công cuộc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Luật Cư trú được ban hành nhằm đáp ứng các đòi hỏi khách quan như công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do cư trú ở trong nước theo quy định của Hiến pháp. Bên cạnh đó là yêu cầu đăng ký, quản lý cư trú trong tình hình mới. Và yêu cầu xây dựng Nhà nước  pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ đắc lực công cuộc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Quyền tự do cư trú của công dân được quy định tại Điều 3 của Luật Cư trú. Đó là việc công  dân có quyền tự mình lựa chọn, quyết định nơi thường trú, nơi tạm trú theo quy định pháp luật. Quyền tự do cư trú của công dân còn được thể hiện bằng việc công dân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho mình.

Để bảo đảm công dân thực hiện quyền tự do cư trú, Luật quy định rõ các nguyên tắc cư trú và  quản lý cư trú. Đó là: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước đối với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Trình tự, thủ tục, đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm hiệu quả. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú một nơi. Điều 5 Luật Cư trú khẳng định, quyền tự do cư trú của công dân được Nhà nước  bảo đảm. Mọi hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền tự do cư trú của công dân đều bị xử lý nghiêm minh.

Luật Cư trú cũng đã thể hiện rõ sự quan tâm của Nhà nước  đối với hoạt động quản lý cư trú  bằng cách bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn lực, đầu tư phát triển công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho hoạt động đăng ký, quản lý cư trú.

Một trong những quy định nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân được quy định tại Điều 8. Theo đó, có 9 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân được thực hiện nghiêm chỉnh, không bị gây phiền hà trong khi thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú hoặc thông báo lưu trú; đồng thời cũng  bảo đảm cho công tác quản lý cư trú đạt hiệu quả cao.

Cụ thể, các hành vi bị nghiêm cấm gồm: cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú; thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú; cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật; lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ  giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

KỲ SAU: Quyền, trách nhiệm của công dân về cư trú.

Tin xem nhiều