Báo Đồng Nai điện tử
Hotline: 0915.73.44.73 Quảng cáo: 0912174545 - 0786463979
En

Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005

09:04, 17/04/2006

Tôi có ý định thành lập doanh nghiệp để kinh doanh, nghe nói có Luật Doanh nghiệp mới. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp mới để tôi lựa chọn quyết định thành lập loại hình doanh nghiệp nào là phù hợp nhất.
Nguyễn Văn Tạo (TP. Biên Hòa)

Tôi có ý định thành lập doanh nghiệp để kinh doanh, nghe nói có Luật Doanh nghiệp mới. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi các loại  hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp mới để tôi lựa chọn quyết định thành lập loại hình doanh nghiệp nào là phù hợp nhất.

Nguyễn Văn Tạo (TP. Biên Hòa)

Luật Doanh nghiệp hiện đang có hiệu lực là Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12-6-1999. Đến ngày 1-7-2006, Luật Doanh nghiệp mới có hiệu lực thi hành (luật này được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 29-11-2005). Luật Doanh nghiệp mới quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

1. Công ty TNHH có 2 loại:

- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;

- Công ty TNHH 1 thành viên.

* Công  ty TNHH có 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp  trong đó:

- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không quá 50 người.

- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

- Phần vốn góp của thành viên có thể được chuyển nhượng.

- Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu.

* Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH 1 thành viên không được  phát hành cổ phiếu.

2. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế  số lượng tối đa.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm  về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Đối với cổ đông sáng lập thì sau 3 năm mới được chuyển nhượng).

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

3. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

- Phải có ít nhất 2 thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới  1 tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

4. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân (theo các điều  38, điều 63, điều 77, điều 130, điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005).

Ông có thể nghiên cứu và quyết định chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp. Chúc ông thành công (nếu cần tìm hiểu, tư vấn cụ thể hơn xin mời ông gặp trực tiếp hoặc điện thoại số: 0913.755422).

LS. Nguyễn Đức

Tin xem nhiều