- Hôm rồi, ông bàn chuyện chữ "ăn", mới thấy tiếng Việt thiệt là phong phú. Mới đây thằng nhỏ nhà tui nhờ gợi ý các từ ghép về chữ "chạy", lật tự điển ra để giúp nó, mới thấy cái mục từ này cũng phong phú không kém nghe ông!
- Hôm rồi, ông bàn chuyện chữ “ăn”, mới thấy tiếng Việt thiệt là phong phú. Mới đây thằng nhỏ nhà tui nhờ gợi ý các từ ghép về chữ “chạy”, lật tự điển ra để giúp nó, mới thấy cái mục từ này cũng phong phú không kém nghe ông!
- Đúng rồi. “Chạy” nghĩa đen thì ai cũng biết. Đó là sự di chuyển thân thể bằng đôi chân với những sải bước nhanh. Nhưng đời sống ngôn ngữ tạo ra nhiều nghĩa mới, nhất là khi chạy ghép với một thành tố khác nữa. Ví dụ như chạy giặc, chạy lụt, chạy bão, chạy mưa, chạy tội, chạy án...
- Những từ “chạy” mà ông vừa ví dụ đó có một nét nghĩa chung: chạy để cố tránh xa cái sự thể được nói tới! Chạy mưa là tạm tìm chỗ (nào đó) để trú khỏi bị mưa, chạy tội là tìm cách sao cho thoát tội (lẽ ra mình phải nhận) v.v…
- Nhưng có những từ “chạy” không phải là cố tránh xa cái sự thể được nói tới mà “chạy” là để ráng có được cái đang nói tới.
- Đúng rồi, trong tự điển có nhiều từ như vậy lắm. Ví dụ: “chạy gạo” là tìm cách để có gạo ăn, “chạy việc” là lo liệu tìm được việc làm như mong muốn, “chạy thầy” hay “chạy thuốc” là đi nhiều nơi mong tìm được thuốc hay, thầy giỏi với hy vọng chữa được bệnh tình (của ai đó)...
- Còn nhiều từ lắm. Có điều người ta chưa đưa vào tự điển đó ông ơi!
- Ông nói nghe lạ. Vì sao nó chưa có trong tự điển?
- Vì nó mới quá, lạ quá!
- Ông ví dụ đi!
- Chạy trường, chạy chức, chạy lên lương, chạy tuổi, chạy bằng, chạy dự án…
- Đúng là tui chưa biết mấy cái vụ “chạy” này!
- Ông mà biết thì cơ quan chức năng họ cũng biết rồi. Ba cái vụ “chạy” kiểu này có ai công khai đâu?
BA PHA