Báo Đồng Nai điện tử
Hotline: 0915.73.44.73 Quảng cáo: 0912174545 - 0786463979
En

Chuyển giao tài sản thừa kế sao cho đúng luật

Kim Liễu (thực hiện)
08:00, 24/10/2025

Việc chuyển giao tài sản cho con cháu là điều mà nhiều ông bà, cha mẹ thường thực hiện khi tuổi đã cao, như một cách thể hiện tình cảm, trách nhiệm và sự tiếp nối trong dòng tộc.

Thạc sĩ - luật sư Nguyễn Đức, Hội Luật gia tỉnh Đồng Nai.

Nhằm giúp bạn đọc nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung này, hạn chế tối đa việc phát sinh các tranh chấp không đáng có ảnh hưởng đến tình cảm dòng tộc, anh chị em trong gia đình, phóng viên Báo và Phát thanh, Truyền hình Đồng Nai đã có cuộc trao đổi với Thạc sĩ - luật sư Nguyễn Đức, Hội Luật gia tỉnh Đồng Nai.

* Hiện nay, tranh chấp về di sản thừa kế và tài sản trong gia đình chiếm tỷ lệ khá cao trong các vụ án dân sự. Vậy đâu là nguyên nhân, thưa luật sư?

- Nguyên nhân phổ biến là do người để lại tài sản không lập di chúc hợp pháp, hoặc lập di chúc nhưng không tuân thủ hình thức, nội dung theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc chuyển giao tài sản chỉ thực hiện bằng giấy viết tay, biên bản họp gia đình, giấy ủy quyền mà không có công chứng, chứng thực. Một số trường hợp ủy quyền giả tạo để “chuyển nhượng hộ” tài sản, nhưng thực chất là cho tặng, dẫn đến tranh chấp sau này. Hậu quả là việc phân chia tài sản bị tuyên vô hiệu, phát sinh kiện tụng kéo dài, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình và lợi ích kinh tế.

* Khi có giấy ủy quyền từ cha mẹ, người con có được công nhận là người sở hữu hợp pháp tài sản không, thưa ông?

- Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên được ủy quyền chỉ được thay mặt bên ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi đã thỏa thuận. Do đó, giấy ủy quyền không làm phát sinh việc chuyển quyền sở hữu tài sản. Nói cách khác, ủy quyền chỉ là hành vi làm thay, không phải là hành vi chuyển giao quyền sở hữu.

Ví dụ, cha mẹ làm “giấy ủy quyền” cho con “đứng tên nhà đất” mà không lập hợp đồng tặng cho có công chứng, thì quyền sở hữu vẫn thuộc cha mẹ và khi cha mẹ qua đời, tài sản đó vẫn là di sản thừa kế. Nếu người con tự ý sang tên, tặng bán thì vi phạm phạm vi ủy quyền, giao dịch có thể bị vô hiệu theo quy định pháp luật.

* Thế còn thông qua việc họp gia tộc hoặc hội đồng gia tộc để quyết định việc phân chia di sản thì sao, thưa luật sư?

- Pháp luật Việt Nam không có quy định nào công nhận “biên bản họp gia tộc” hoặc “hội đồng gia tộc” là căn cứ để xác lập, chuyển quyền sở hữu tài sản. Theo Điều 459 và 500 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được lập thành hợp đồng, có công chứng hoặc chứng thực và đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật đất đai. Do đó, “biên bản họp gia tộc” chỉ có giá trị về mặt đạo đức hoặc thỏa thuận nội bộ, không có giá trị pháp lý bắt buộc. Nếu các thành viên sau này không đồng thuận, tòa án không công nhận văn bản này là căn cứ để xác định quyền sở hữu.

* Như vậy, bản chất của việc ủy quyền hoặc họp gia tộc là không phù hợp với quy định pháp luật. Vậy muốn chuyển giao tài sản thừa kế đúng pháp luật, hạn chế tranh chấp thì phải làm sao?

- Muốn chuyển giao tài sản đúng pháp luật thì cần phải: lập hợp đồng tặng cho tài sản (theo Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015), nếu muốn cho con cháu ngay khi còn sống thì hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực nếu là bất động sản. Hoặc nếu muốn để lại tài sản sau khi qua đời, thì lập di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp người lập di chúc già yếu, bệnh tật, nên có người làm chứng và công chứng viên hoặc UBND xã/phường chứng nhận để bảo đảm giá trị pháp lý. Làm đúng theo các bước này sẽ tránh được việc vô hiệu và hạn chế tranh chấp thừa kế sau này.

Việc chuyển giao tài sản thừa kế khi thực hiện đúng quy định pháp luật sẽ không để phát sinh các tranh chấp. Tranh minh họa: Lê Duy
Việc chuyển giao tài sản thừa kế khi thực hiện đúng quy định pháp luật sẽ không để phát sinh các tranh chấp. Tranh minh họa: Lê Duy

* Luật sư có thể nói rõ hơn, thế nào là một di chúc hợp pháp?

- Một di chúc hợp pháp phải đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện cơ bản sau: Về năng lực và ý chí của người lập di chúc, người lập di chúc phải từ đủ 18 tuổi trở lên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép. Nếu người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi muốn lập di chúc thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Phải ghi rõ người lập, người được hưởng, di sản và nơi có di sản.

Di chúc có thể lập bằng văn bản hoặc miệng (trong trường hợp khẩn cấp theo Điều 629 Bộ luật Dân sự). Di chúc bằng văn bản nên được công chứng hoặc chứng thực để tránh tranh chấp.

Di chúc không được có sửa chữa, tẩy xóa, mâu thuẫn; nếu có thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của người lập di chúc tại chỗ sửa.

Nếu một trong các điều kiện nêu trên không được bảo đảm, di chúc có thể bị tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc một phần.

* Trường hợp sau khi cha mẹ đã tặng cho nhà cho con cháu mà con cháu không cho cha mẹ ở trong căn nhà đã tặng nữa, cha mẹ có đòi lại được không, thưa luật sư?

- Theo quy định pháp luật, nếu tặng cho có điều kiện, ví dụ: “tặng cho con nhưng cha mẹ được quyền ở suốt đời”, mà sau khi nhận tài sản, con không thực hiện điều kiện, thì cha mẹ có quyền: yêu cầu hủy bỏ hợp đồng tặng cho, hoặc khởi kiện yêu cầu trả lại tài sản.

Ngoài ra, nếu người được tặng cho tài sản có hành vi ngược đãi, xúc phạm nghiêm trọng thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng.

Kim Liễu (thực hiện)

Từ khóa:

cha mẹ

Tin xem nhiều